Chương 6Kết hôn - Ly hôn 1 Kết hôn Đối với hôn nhân quốc tế trong đó người Nhật kết hôn với người nước ngoài hoặc hai người nước ngoài kết hôn với nhau, thì khi làm thủ tục, chúng tôi sẽ áp dụng luật pháp của quốc gia của hai người kết hôn.
Park Chae Rim ly hôn Cao Tử Kỳ sau 6 năm kết hôn Hạnh Phạm Chia sẻ Sau tin đồn lục đục tình cảm trong một thời gian dài, Park Chae Rim chính thức ly hôn với diễn viên Cao Tử Kỳ. 'Tiểu Yến Tử' Triệu Vy gặp nạn, 'Kim Tỏa' Phạm Băng Băng 'ngó lơ' Song Hye Kyo tung ảnh 'dằn mặt' Song Joong Ki? Xây biệt thự nhưng gây tai nạn, Song Joong Ki lên tiếng
Kỳ kết 1 hợp đồng hôn nhân nửa năm, đến kỳ hạn rồi lại áp tường, áp giường, áp cả thang máy. Kẻ nào đó ban ngày đã bại hoại, ban đêm bại hoại còn khồng bằng. Cuối cùng cô không nhịn được nữa nữa liền nói ra "tổng tài đại nhân, ly hôn đi". Hắn hất mày nói: "Xem ra anh chưa nói rõ, kỳ hạn của hợp đồng hôn nhân này là - một đời người". Xem thêm »
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn. 2. Ly hôn nhưng không có đăng ký kết hôn. 2.1.
Công dân sang Nhật Bản theo diện visa du lịch, ngắn hạn không được cấp Đăng ký kết hôn. * Trường hợp tái hôn hoặc người kia đã chết, thì cần nộp bản chụp copy kèm xuất trình bản chính trích lục bản án/quyết định của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử của người chồng/vợ đã chết. THỦ TỤC SỐ 6 CẤP GIẤY ĐỦ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN 婚姻要件具備証明書
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Việc ly hôn trong bao nhiêu lâu thì sẽ được kết hôn đây là vấn đề thắc mắc không của ít người khi muốn quay lại với nhau. Bởi có rất nhiều cặp vợ chồng chỉ kết hôn được khoảng thời gian ngắn đã ly hôn sau đó lại muốn hàn gắn lại với nhau. Sau ly dị quay lại với nhau sẽ có rất nhiều vấn đề cần phải được tháo gỡ giữa 2 người, sau đó họ mới có thể đăng ký kết hôn lại được với nhau. Hãy cùng theo dõi Biểu mẫu luật để tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết Ly hôn rồi có kết hôn lại được không nhé. Ly hôn rồi có kết hôn lại được không Điều kiện để tái hôn sau khi ly hôn Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Nhà nước không công nhận kết hôn đồng giới Như vậy sau khi ly hôn mà muốn tái hôn với nhau thì cả nam và nữ cũng cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật như lần đầu kết hôn. Vấn đề ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không có thể sẽ thuộc một trong 02 trường hợp. Trường hợp 1 Nếu vợ và chồng đã ly hôn, cả hai người đều đang độc thân, chưa ai tiến đến mối quan hệ ngoài lường khác thì vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, Luật Hôn nhân gia đình 2014. Khi xác lập lại quan hệ vợ chồng sau khi đã từng ly hôn, vợ chồng cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng với quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Trường hợp thứ 2 Nếu một trong hai người hoặc cả hai đã có vợ/chồng việc quay lại với nhau thì đây là hành vi bị nghiêm cấm vì sẽ vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo với quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014. Dựa theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình, Nhà nước có nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có gia đình. Lúc này, người đó cũng không thể đăng ký kết hôn với vợ của mình. Phân chia tài sản khi ly hôn Sau khi ly hôn tài sản chung sẽ được chia đôi cho cả hai, chỉ những tài sản riêng trước khi kết hôn của hai vợ chồng sẽ không phải chia đôi. Trường hợp sau khi hai bạn quay lại với nhau, tài sản chung đã chia đôi thì bạn có thể gộp chung lại thành một, hai bạn nên thỏa thuận với nhau. Nếu như tài sản đã chia đôi nhưng cả hai người không có ý định gộp chung lại với nhau, thì chúng vẫn được coi là tài sản riêng của hai người, không ai có thể ép người kia phải gộp chung lại thành một. Câu hỏi thường gặp Nộp đơn ly hôn, quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn chấm dứt chưa?Quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã hiệu lực. Mà để Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn thì hai vợ chồng phải làm thủ tục ly hôn. Hiện nay, ly hôn gồm hai hình thức Ly hôn đơn phương và Ly hôn thuận được xem là chấm dứt quan hệ vợ chồng thì không dừng lại ở việc nộp đơn ly hôn. Bởi sau khi nộp đơn ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án còn phải xem xét yêu cầu ly hôn có đủ căn cứ để ra quyết định hoặc bản án ly hôn hay không. Vợ chồng đã ly hôn mà muốn tái hôn lại với nhau thì có cần đăng ký kết hôn lại không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”Như vậy, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt nếu muốn khôi phục lại quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo quyền lợi của cả hai về sau. Nếu không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Thông tin truyệnKết Hôn - Ly HônTác giảĐánh giá từ 19 lượtLí Văn Bác là nhân viên "quèn" trong một công ty, lương tháng chưa đến hai nghìn tệ, trong khi vợ anh lại làm việc trong một công ty nước ngoài, lương tháng gần mười nghìn tệ. Người khác đều ngưỡng mộ anh lấy được một cô vợ hoàn hảo, nhưng Lí Văn Bác lại "khổ mà không dám kêu". Trước mặt anh, vợ là lãnh đạo, là kẻ thống trị, còn anh chỉ là một tên nô lệ, một kẻ bị thống trị…Một cuộc hôn nhân mà đàn bà luôn ở vị trí làm chủ liệu có lâu dài được không? Cuộc hôn nhân ấy liệu có hạnh phúc không? Danh sách chương Chương 1 Chương 2 Chương 3 Chương 4 Chương 5 Chương 6 Chương 7 Chương 8 Chương 9 Chương 10 Chương 11 Chương 12 Chương 13 Chương 14 Chương 15 Chương 16 Chương 17 Chương 18 Chương 19 End
Cho hỏi cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?- Thắc mắc của chú Tài An Giang Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì? Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?Căn cứ pháp lý Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của ép kết hôn, ly hôn là gì? Hình từ InternetTrân trọng! Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn Thư Viện Pháp Luật - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Thông qua tổng đài tư vấn ly hôn , các luật sư và chuyên gia pháp lý thuộc hệ thống LuatVietnam nhận được nhiều câu hỏi xoay quanh việc nộp đơn ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con và phân chia tài sản sau ly hôn. LuatVietnam tổng hợp toàn bộ giải đáp cho những câu hỏi ấy trong bài viết dưới đây 1. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn Ai có quyền yêu cầu ly hôn?Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly thời, tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồmVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu Điều kiện để được yêu cầu ly hônHiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sauĐiều kiện để ly hôn thuận tình- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…Điều kiện để đơn phương ly hôn- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồmGiấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;Chứng minh nhân dân của vợ và chồng bản sao có chứng thực;Giấy khai sinh của các con nếu có con chung, bản sao có chứng thực;Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực;Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực.Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận Nộp đơn ly hôn ở đâu?Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.* Đối với trường hợp thuận tình ly hônNếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.* Đối với trường hợp đơn phương ly hônĐiều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm lưu ý Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa... Mua đơn ly hôn ở đâu?Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện và khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án hoặc download biểu mẫu trên mạng. Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài Quy trình ly hôn - Đối với ly hôn đơn phương Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây Bước 1 Thụ lý đơn ly hôn đơn khởi kiện. Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình nếu có của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.Bước 2 Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét 3 Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và thêm Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất- Đối với ly hôn thuận tình Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đâyBước 1 Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm 2 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly 3 Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự. Xem thêm Thủ tục ly hôn thuận tình mới nhất 2. Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồngQuy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân chia tài sản trước khi "đường ai nấy đi" không hề đơn giản, nhất là việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản chung. Nếu như gặp vướng mắc liên quan đến phân chia tài sản, bạn có thể vui lòng liên hệ để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ về vấn đề này. 3. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hônMột trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy địnhSau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện kinh tế, tinh thần…Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. 4. Giải quyết nợ chung khi ly hônNhư phân tích ở trên, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Do đó, những vấn đề cần giải quyết của hai hình thức này cũng khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung, khi các cặp vợ, chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thường cũng muốn giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung và một phần không thể thiếu là nợ đó, khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy địnhQuyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba người cho vay có thỏa thuận Vấn đề nộp án phí khi ly hônTheo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là đồng;- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. 6. Gọi cho LuatVietnam để được hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh nhấtĐể giải quyết xong thủ tục ly hôn, không chỉ đơn giản là mua đơn, viết đơn và nộp cho Tòa án. Trung bình mỗi cuộc ly hôn phải kéo dài một vài tháng, thậm chí kéo dài cả năm, đem lại nhiều mệt mỏi, áp lực cho những người trong thế nào để giải quyết ly hôn nhanh nhất nhằm kết thúc cuộc hôn nhân một cách chóng vánh và ít tổn thương nhất là mong muốn của rất nhiều người. Lắng nghe nguyện vọng ấy, LuatVietnam cung cấp tổng đài tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Thông qua tổng đài , các luật sư, chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạnGiải đáp điều kiện ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Giải đáp nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;...BẤM GỌI NGAY ĐỂ NÓI VỚI LUATVIETNAM VẤN ĐỀ CỦA BẠN Luật sư Dương Thị Thanh Bình tư vấn về ly hôn Video LuatVietnam
Sau khi kết thúc một cuộc hôn nhân, nhiều người tìm được cho mình một “bến đỗ” mới và tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn sau khi ly hôn có khác gì so với lần đầu không? Mục lục bài viếtĐiều kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn là gì?Đăng ký kết hôn sau khi ly hôn, cần giấy tờ gì?Thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thế nào?Câu hỏi Tôi ly hôn đã mấy năm nay, hiện đang tìm hiểu và có ý định tiến tới hôn nhân với một người. Cho tôi hỏi, đăng ký kết hôn lần 2 thì có khác gì với lần đầu về điều kiện, các loại giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục không? Xin tư vấn giúp tôi!Chào bạn, việc đăng ký lần 2, thậm chí là lần 3 sau khi hôn đều là những trường hợp không hiếm gặp. Nhiều người sau cuộc hôn nhân đầu tiên tan vỡ, họ mới thực sự tìm được hạnh phúc cho mình. Việc kết hôn lần 2, lần 3 cũng thể hiện nhu cầu về tình cảm chính đáng, nhu cầu tìm được người bạn đời gắn bó với mình. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được thông tin như sau để bạn tham kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn là gì?Tương tự điều kiện kết hôn lần đầu, để kết hôn sau ly hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên- Nam, nữ tự nguyện quyết định việc kết hôn- Cả hai đều không bị mất năng lực hành vi dân sựNgoài ra việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng…Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện nêu trên và đã ly hôn thì bạn đủ điều kiện để đăng ký kết hôn với người khác. Về giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện đăng ký kết hôn, bạn có thể tham khảo thông tin sau ký kết hôn sau khi ly hôn, cần giấy tờ gì?Việc đăng ký kết hôn sau ly hôn thông thường có thể thuộc vào một trong hai trường hợpMột là, ly hôn với vợ/chồng và kết hôn với người khácHai là, tái hôn với vợ/chồng khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì khi đã ly hôn, vợ chồng muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Và để được coi là vợ chồng sau khi ly hôn thì hai người nam, nữ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định. Về điều kiện kết hôn chúng tôi đã thông tin ở đăng ký kết hôn sau ly hôn cần chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp. Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh, gồm- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu- Bản án ly hôn - Trích lục ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây nếu có. Bên cạnh đó, cần xuất trình thêm các loại giấy tờ còn hạn sử dụng như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu Sau đó nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân UBND cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài. Nếu công dân Việt Nam không có thường trú có thể nộp tại UBND cấp xã nơi tạm hợp là nước ngoài khi đăng ký kết hôn, cần phải nộp các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015 gồm- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ/không có chồng; hoặc có thể thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn- Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân- Bản sao của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…Ngoài ra, người đi đăng ký kết hôn cần xuất trình thêm các loại giấy tờ còn hạn sử dụng như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc một trong các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thế nào?Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, bạn mang nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể đại diện đến nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn Điều 18 Luật Hộ tịch thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Sau đó, hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hợp phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì theo theo Điều 11 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ hồ sơ hợp lệ, xét thấy các bên đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho người đăng ký kết hôn 02 bản chính Giấy chứng nhận kết kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp, hộ tịch sẽ trao ngay Giấy chứng nhận cho hai bên nam, trường hợp có yếu tố nước ngoài thì việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn phải có văn bản đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, thời gian gia hạn là không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết 60 ngày, hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Vừa rồi là các thông tin giải đáp cho vấn đề đăng ký kết hôn sau khi ly hôn. Nếu bạn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. >> Đăng ký kết hôn sau khi sinh con có bị phạt không?
kết hôn ly hôn